Bài viết

Tin tức & Kinh nghiệm

Tin tức và Kinh nghiệm

Faqs - HT Law & Partners
Nơi chia sẻ các bài viết về những chủ đề liên quan đến pháp lý doanh nghiệp v.v...

Những điều chỉnh mới của Luật Doanh nghiệp 2020.

527 lượt xem


NHỮNG ĐIỂM MỚI CƠ BẢN CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP TỪ 01/01/2021

NHỮNG ĐIỂM MỚI CƠ BẢN CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP TỪ 01/01/2021

KÍNH CHÀO QUÝ KHÁCH

Với những cải cách, thay đổi bổ sung kịp thời của Luật doanh nghiệp 2020 đã sửa đổi, bổ sung những quy định mới nhằm gạt bỏ những hạn chế bất cập và tạo điều kiện cho môi trường đầu tư thuận lợi, phù hợp với thực tiễn hiện nay, xu hướng theo các nước phát triển trên thế giới. Chúng tôi sẽ nêu những điểm mới được sửa đổi theo quy định mới của Luật doanh nghiệp 2020.

BỎ QUY ĐỊNH THÔNG BÁO MẪU DẤU TRÊN
CỔNG THÔNG TIN QUỐC GIA

Tại quy định mới, Căn cứ Điều 43. Dấu của doanh nghiệp Theo quy định Luật doanh nghiệp 2020:

  • Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
  • Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
  • Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.

So với trước đây theo quy định Luật doanh nghiệp 2014:

  • Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

Như vậy, theo quy định mới doanh nghiệp/ công ty tự quyết định về con dấu, số lương, hình thức và nội dung con dấu theo quy định tại điều lệ, nội bộ công ty không cần thực hiện thông báo mẫu dấu lên cổng thông tin như quy định cũ.

TẠM NGỪNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 điều 206 Luật doanh nghiệp 2020:

  • Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

>So với trước đây theo quy định Luật doanh nghiệp 2014:

  • Trước khi tạm ngừng 15 ngày phải thông báo và bãi bỏ quy định là thời hạn tối đa tạm ngừng 2 năm liên tục

Như vây, Thời hạn tạm ngừng tối đa không hạn chế số năm tạm ngừng liên tục và thời gianthông báo từ 15 ngày xuống còn 3 ngày làm việc trước khi tạm ngưng hoạt động kinh doanh.

TÊN ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 điều 40 Luật doanh nghiệp 2020:

  • Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.

So với trước đây theo quy định Luật doanh nghiệp 2014

  • Chỉ có loại hình Chi nhánh và văn phòng đại diện mới bắt buộc là có cum từ Chi Nhánh, văn phòng đại diện đi kèm.

Ví dụ: ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH CÔNG TY TNHH VẬN TẢI ABC – KHO CHỨA HÀNG.

Như vậy, Theo quy định mới thì tất cả đơn vị phụ thuộc như Chi Nhánh, Văn phòng đại diện, Địa điểm kinh doanh đều bắt buộc phải có cụm từ loại hình đơn vị phụ thuộc đi kèm và với tên riêng đơn vị phụ thuộc đó.

DNTN ĐƯỢC CHUYỂN ĐỔI LOẠI HÌNH THÀNH
TNHH - CỔ PHẦN - HỢP DANH:

Căn cứ theo quy định tại Điều 205. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, Luật doanh nghiệp 2020:

Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  • Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
  • Công ty được chuyển đổi đương nhiên kế thừa quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày công ty được chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

So với trước đây theo quy định Luật doanh nghiệp 2014, thì“Doanh nghiệp tư nhân chỉ có thể chuyển đổi loại hình thành công ty TNHH. ”

Như vậy, theo các quy định mới của Luật doanh nghiệp 2020 đã kịp thời tháo gỡ và bổ sung thêm để tạo điều kiện loại bỏ các hạn chế cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đồng thời tạo điều kiện cho môi trường đầu tư trong nước càng ngày phát triển và mọi nhà đầu tư đều bình đẳng và có mọi quyền lợi trên cương vị pháp lý và cũng như xã hội hóa toàn cầu.

Luật doanh nghiệp 2020 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 và thay thế Luật doanh nghiệp 2014 (hết hiệu lực).

Chia sẻ
Toàn
2024-03-01 10:57:35

Đánh giá bài viết, bạn nhé!

Chọn đánh giá
BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

SĐT và email sẽ được ẩn để bảo mật thông tin của bạn

Tin nhắn được gửi thành công!

Có lỗi xảy ra, vui lòng thử lại sau!